(Đề tài do Ủy ban Dân số-KHHGĐ đề xuất)
|
Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS. Nguyễn Đình Cử
Thư ký khoa học:
TS. Nguyễn Thị Thiềng
Cố vấn khoa học:
GS.TS. Tống Văn Đường
Tham gia thực hiện đề tài:
TS. Phạm Thúy Hương; TS. Vũ Hoàng Ngân;
Th.S. Lưu Bích Ngọc; Th.S. Phạm Đại Đồng
Điều tra viên:
ThS. Nguyễn Đông Hanh; ThS. Nguyễn Hồng Ngọc;
ThS. Hoàng Văn Cường; ThS. Trần Thị Thu;
ThS. Hoàng Hải Yến; BS. Vũ Xuân Đốc; BS. Hồ Thị Hiền;
CN. Ngô Quỳnh An; CN. Đỗ Thu Hồng; CN. Trần Ngọc Bích
|
1. Lý do nghiên cứu
Nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ tư (tháng 1 năm 1993) của Ban Chấp hành năm Trung ương Đảng khóa VI về công tác Dân số-KHHGĐ đã đề ra mục tiêu quan trọng nhất là giảm sinh, tiến tới đạt được mức sinh thay thế vào năm 2015. Để đạt mục tiêu này, Việt Nam đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó đào tạo là giải pháp điều kiện. Vì vậy, ngành Dân số đã chú trọng đào tạo cán bộ các cấp từ Trung ương đến huyện và xã theo hướng tập trung nguồn lực, thực hiện tốt nhiệm vụ KHHGĐ. Kết quả là một lượng lớn cán bộ đã được đào tạo cơ bản, có đủ năng lực và trình độ đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của chiến lược dân số đến năm 2000. Đến nay, mức sinh đã giảm mạnh, năm 1999 TFR ở gần mức sinh thay thế 2,33. Nhiều vùng rộng lớn như Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực đô thị đã đạt mức sinh thay thế, tốc độ gia tăng dân số hàng năm cũng giảm nhanh (hiện đã đạt mức 1,58%). Bài học kinh nghiệm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về sự thành công của Chương trình DS–KHHGĐ trong 7 năm qua là sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao cũng như sự ủng hộ tích cực của các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền và những người hoạch định chính sách từ Trung ương đến các địa phương. Đó là nhân tố quyết định thắng lợi của toàn bộ Chương trình.
Thời gian tới, sự phát triển của chương trình dân số không chỉ bó hẹp ở mục tiêu giảm sinh mà còn mở rộng đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), nâng cao chất lượng dân số và đặc biệt là phải gắn kết dân số và phát triển. Đây sẽ không chỉ là một chương trình đơn nhất, độc lập mà đòi hỏi phải được lồng ghép với các chương trình kinh tế-xã hội khác. Chuyển sang giai đoạn mới với những nhiệm vụ mới và nội dung mở rộng nói trên, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và sự ủng hộ tích cực của lãnh đạo các cấp lại càng thân thiết hơn. Vì vậy, công tác tuyên truyền vận động cho cán bộ lãnh đạo các cấp cần phải được đẩy mạnh với những nội dung mới và hình thức thích hợp. Lực lượng chính đảm nhận nhiệm vụ vận động này là những cán bộ thuộc Ủy ban DS–KHHGĐ các cấp và một số Ban ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội trong nước. Do đó, việc đào tạo, đào tạo lại nhằm trang bị, bổ sung những kiến thức mới, kỹ năng tuyên truyền mới cho đội ngũ này trở nên hết sức cần thiết.
Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát và đánh giá chính xác nhu cầu về nội dung và hình thức đào tạo thích hợp cho cán bộ quản lý nói chung và cán bộ làm công tác truyền thông nói riêng của ngành dân số và một số tổ chức xã hội liên quan ở cấp Trung ương, cấp tỉnh. Đó là yêu cầu khách quan cho việc thực hiện đề tài: “Đánh giá nhu cầu đào tạo cho cán bộ quản lý ngành DS–KHHGĐ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để xây dựng được nội dung, chương trình và hình thức đào tạo cán bộ làm công tác tuyên truyền vận động các vị lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu này nhằm 4 mục tiêu cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng về dân số và phát triển, phúc lợi gia đình và SKSS của cán bộ làm công tác quản lý nói chung và cán bộ tuyên truyền vận động nói riêng của ngành Dân số và một số tổ chức xã hội liên quan ở cấp Trung ương, cấp tỉnh;
- Xác định các nhu cầu cần đào tạo về kiến thức và kỹ năng tuyên truyền vận động (bao gồm cả kỹ năng quản lý tuyên truyền vận động) cho các cán bộ của ngành Dân số và một số tổ chức xã hội liên quan ở cấp Trung ương, cấp tỉnh;
- Xác định các vấn đề mới phát sinh mà các nhà truyền thông thường gặp phải khi tuyên truyền vận động cho các nhà lãnh đạo, hoạch định chính sách;
- Đề xuất các khuyến nghị về các chương trình đào tạo cần thực hiện (nội dung đào tạo, hình thức đào tạo và tài liệu tham khảo).
File đính kèm: 2-Danh gia nhu cau DT CB tuyen truyen_linh vuc Dan so (477)